
Giỏ trái cây lễ ăn hỏi miền Nam - FSNK362
Rút Gọn Mệnh Đề - Ngữ Pháp Tiếng Anh - Học Hay
Rút gọn mệnh đề quan hệ:
1. Rút gọn mệnh đề bằng to V:
Động từ nguyên mẫu có to (to infinitive) được sử dụng sau một danh từ hoặc đại từ để thay thế cho mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính từ).
a. Chủ ngữ của 2 câu là giống nhau:
S + V + Noun/pronoun + RELATIVE CLAUSE
→ S + V + Noun/pronoun + to V
Ví dụ:
- We had a car which we could drive.
→ We had a car to drive.
(Chúng tôi có 1 chiếc xe hơi để lái)
- I can’t find anyone that I can make friend with.
→ I can’t find anyone to make friend with.
(Tôi không thể tìm được ai để kết bạn)
b. Chủ ngữ của 2 câu là khác nhau:
S + V + Noun + RELATIVE CLAUSE
→ S + V + Noun + FOR + Pronoun + to V
- Ví dụ: This is a nice garden that your children can play in.
→ This is a nice garden for your children to play in.
(Đây là 1 khu vườn tốt cho con em của bạn có thể chơi đùa)
c. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu bị động:
S + V + Noun + RELATIVE CLAUSE (bị động)
→ S + V + Noun + to be V3/-ed
- Ví dụ: There is a lot of homework which has to be done.
→ There is a lot of homework to be done.
(Có rất nhiều bài tập về nhà để làm)
Lưu ý:
- To-V được sử dụng để rút gọn các mệnh đề quan hệ chỉ mục đích, sự cho phép hay việc phải làm.
Ví dụ:
- He bought a lot of books that he can read at home.
→ He bought a lot of books to read at home.
(Anh ấy đã mua rất nhiều sách để đọc ở nhà)
- To -V được sử dụng để rút gọn các mệnh đề quan hệ có the first, the second, the last, the only hoặc các dạng so sánh nhất
Ví dụ:
- He loves parties. He is always the first who comes and the last who leaves.
→ He loves parties. He is always the first to come and the last to leave.
(Anh ta thích tiệc tùng. Anh ta luôn là người đầu tiên đến và là người cuối cùng rời khỏi các bữa tiệc)
- Mr. Blair is the youngest person who has become the Prime Minister.
→ Mr. Blair is the youngest person to become the Prime Minister.
(Ngài Blair là người trẻ nhất trở thành thủ tướng)
- Không tỉnh lược mệnh đề quan hệ có whom, không bằng cách dùng To-V
2. Rút gọn mệnh đề bằng phân từ:
a. Với Phân từ hiện tại V-ing: được dùng khi câu mang nghĩa chủ động
- Trường hợp 1: lược bỏ đại từ quan hệ và động từ to be
Công thức:
S + V + Noun/pronoun + RELATIVE PRONOUN + be + V-ing
→ S + V + Noun/pronoun + V-ing
- Ví dụ: The man who is talking to my father is a doctor.
→ The man talking to my father is a doctor
(Người đàn ông đang nói chuyện với cha tôi là một bác sỹ)
- Trường hợp động từ trong mệnh đề quan hệ được chia ở dạng phủ định, ta lược bỏ đại từ quan hệ và động từ BE, giữ lại not.
Ví dụ:
- I like taking pictures of people who aren’t looking at the camera.
→ I like taking pictures of people not looking at the camera.
(Tôi thích chụp hình những người không nhìn vào camera)
- Trường hợp 2: bỏ các đại từ quan hệ và thêm –ING vào động từ
Cấu trúc:
S + V + noun/pronoun + RELATIVE PRONOUN + V
→ S + V + noun/pronoun + V-ing
Ví dụ:
- The car which hit you two yesterday is a red Hyundai.
→ The car hitting you two yesterday is a red Hyundai.
(Chiếc xe hơi tông 2 người ngày hôm qua là 1 chiếc Huyndai màu đỏ)
→ đại từ quan hệ which được lược bỏ, thêm -ing vào động từ hit
Để biết rõ phân từ là gì, bạn có thể xem Phân từ là gì và cách dùng phân từ trong tiếng anh
b. Với phân từ quá khứ - V3/-ed: được dùng khi câu mang nghĩa bị động
Bỏ đại từ quan hệ (relative pronouns), động từ to be, nhưng vẫn giữ phân từ quá khứ (V3/-ed)
Cấu trúc:
S + V + noun/pronoun + RELATIVE PRONOUN + BE + V3/-ed
→ S + V + noun/ pronoun + V3/-ed
Ví dụ:
- The books which were written by Mark Twain are very interesting.
→ The books written by Mark Twain are very interesting.
(Những cuốn sách được viết bởi Mark Twain rất thú vị)
Lưu ý: Các trường hợp sau luôn dùng V-ing (không phải to-V) để rút gọn:
- Động từ trong mệnh đề quan hệ ở thì tiếp diễn
- Động từ trong mệnh đề quan hệ diễn tả một thói quen hay một hành động liên tục, tính chất lâu dài
Ví dụ:
- I live in a pleasant room which overlooks the garden.
→ I live in a pleasant room overlooking the garden.
(Tôi sống trong 1 căn phòng có thể nhìn ra ngoài sân vườn)
- Động từ trong mệnh đề quan hệ diễn tả một ước muốn (WISH, DESIRE, WANT, HOPE)
- Mệnh đề quan hệ không xác định có chứa những động từ chỉ hiểu biết hoặc suy nghĩ (know, think, expect, believed)
Ví dụ:
- Peter, who thought the journey would take two days, was a tour-guide.
→ Peter, thinking the journey would take two days, was a tour-guide.
(Peter, người nghĩ rằng chuyến đi sẽ tốn 2 ngày, là 1 hướng dẫn viên du lịch)
- Mệnh đề quan hệ theo sau THERE IS/ WAS
Ví dụ:
- Is there anyone that is waiting for me?
→ Is there anyone waiting for me?
(Có ai đang chờ tôi không?)
c. Mệnh đề quan hệ rút gọn với cụm danh từ (đồng cách danh từ):
Khi mệnh đề quan hệ có dạng: be + Danh từ/ cụm danh từ/ cụm giới từ ta bỏ who, which và be, giữ lại danh từ, cụm danh từ, cụm giới từ.
Ví dụ:
- Football, which is a popular sport, is very good for health
→ Football, a popular sport, is very good for health.
(Bóng đá, 1 môn thể thao phổ biến, rất tốt cho súc khòe)
- Do you like the dress which is on the bed?
→ Do you like the dress on the bed?
(Con có thích cái váy ở trên giường không?)
d. Mệnh đề rút gọn tính từ có dạng be + tính từ/cụm tính từ:
► Cách 1: Bỏ who, which… và to be; giữ nguyên tính từ phía sau.
- Điều kiện 1: Nếu phía trước that là đại từ bất định something, anything, anybody …
Ví dụ:
- There must be something that is wrong
→ There must be something wrong.
(Phải có điều gì đó không ổn)
- Điều kiện 2: Có dấu phẩy phía trước và phải có từ 2 tính từ trở lên.

Giỏ Quýt Đại Cát Đại Lợi quà Tết - FSNK361
Ví dụ:
- My computer, which is old and out of date, still works very well.
→ My computer, old and out of date, still works very well.
(Máy tính của tôi, cũ và lạc hậu, vẫn chạy tốt)
► Cách 2: Những trường hợp còn lại ta đem tính từ lên trước danh từ.
Ví dụ:
- My computer, which is old, still works very well.
→ My old computer still works very well.
- I buy a hat which is very beautiful and fashionable
→ I buy a very beautiful and fashionable hat.
(Tôi mua 1 cái mũ rất đẹp và hợp thời trang)-
- Nhưng nếu cụm tính từ có bao gồm danh từ thì phải dùng V-ing để giản lược mệnh đề quan hệ.
Ví dụ:
- I met a man who was very good at both English and French
→ I met a man being very good at both English and French.
(Tôi đã gặp 1 người đàn ông giỏi cả tiếng Anh và tiếng Pháp)
Rút Gọn Mệnh Đề Danh Từ
Rút gọn mệnh đề danh từ là biến mệnh đề danh từ trong mệnh đề chính trở thành cụm to Infinitive (Cụm động từ có với to). Chủ ngữ trong mệnh đề danh từ và mệnh đề chính bắt buộc phải giống nhau. Dưới đây là các trường hợp mệnh đề danh từ mà chúng ta có thể rút gọn thành cụm động từ có to.
Xem thêm Mệnh đề danh từ là gì
1. Trong câu có từ hỏi và động từ tình thái.
- Từ hỏi: who, what, when, why, which, whom, how, where.
- Động từ tình thái: can, could, should.
Ví dụ:
- Will you tell me where I can get some ice cream?
→ Will you tell me where to get some ice cream?
(Em có thể nói cho chị biết nơi để mua kem không?)
- My doctor told me why I should not eat ice cream?
→ My doctor told me why not to eat ice cream?
(Bác sỹ nói với tôi lý do tôi không nên ăn kem)
- I’m not sure whether I should listen to my doctor or not?
→ I’m not sure whether to listen to my doctor or not?
(Tớ không chắc là có nên nghe theo bác sỹ không nữa?)
► Lưu ý: Chủ ngữ trong mệnh đề danh từ và mệnh đề chính bắt buộc phải giống nhau.
Ví dụ:
- Lisa wants to know how to her child can improve his English skills.
(Lisa muốn biết làm sao để con của cô ấy có thể cải thiện tiếng anh)
⇒ hai mệnh đề khác chủ ngữ
Incorrect: Lisa wants to know how to improve his English skills. ⇒ không thể rút gọn
2. Trong câu mệnh lệnh, đề nghị, xin phép
Một số động từ trong mệnh đề chính: tell, say, ask.
Ví dụ:
- He told us that we should dress professionally.
→ He told us to dress professionally.
(Anh ấy nói chúng tôi nên mặc đồ 1 cách chuyên nghiệp)
- He said that we should dress professionally.
→ He said to dress professionally.
- Câu đề nghị:
- The child asked his mother if she would ride the carousel.
→ The child asked his mother to ride the carousel.
(Những đứa trẻ xin phép mẹ chơi trò xe ngựa đu quay)
- Câu xin phép:
- The child asked if he could ride the carousel again.
→ The child asked to ride the carousel again.
Rút gọn mệnh đề danh từ sau động từ.
- Một số động từ có mệnh đề danh từ theo sau: agree, decide, promise, pretend, hope, expect, remind, require.
Ví dụ:
- After a long bike ride, I decided that I would stop at a café for lunch.
→ After a long bike ride, I decided to stop at a café for lunch.
(Sau khi đạp xe 1 chặng đường dài, tôi quyết định dừng lại quán cafe để ăn trưa)
- I promised my sister that I would watch her dog. (hai mệnh đề có cùng chủ ngữ)
→ I promised to watch my sister’s dog.
(Tôi hứa sẽ trông chừng con chó của chị gái)
- I promised that her dog would get daily bath.
→ hai mệnh đề khác chủ ngữ
→ Không thể rút gọn được
- Đối với các động từ như expect, remind, require, chủ ngữ của hai mệnh đề không nhất thiết phải giống nhau.
Ví dụ:
- We expect that we will have a good time at the baseball game. → hai mệnh đề có cùng chủ ngữ
→ We expect to have a good time at the baseball game.
(Chúng tôi hy vọng sẽ có khoảng thời gian vui vẻ tại trận đấu bóng chày)
- We expect that our team will destroy the other team.
→ hai mệnh đề khác chủ ngữ
→ We expect our team to destroy the other team.
(Chúng tôi kỳ vọng đội của chúng tôi sẽ đánh bại đội kia)
Rút Gọn Mệnh Đề Trạng Ngữ
1. Quy tắc chung:
Nếu muốn rút gọn mệnh đề trạng ngữ, trong câu phải thoả mãn hai yếu tố sau:
+ Hai mệnh đề trong câu phải có cùng chủ ngữ
+ Trong câu thường phải có một liên từ nối hai mệnh đề (như as, before, while, although, …)
Lúc này, mệnh đề trạng ngữ sẽ được rút gọn bằng cách bỏ chủ ngữ đi và chuyển động từ trong câu thành dạng V-ing (present participle). Tuy nhiên, tuỳ trường hợp mà ta có thể lược bỏ ít hoặc nhiều thành phần câu.
2. Cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ
a. Rút gọn trong câu chủ động:
► Cấp độ 1: Chỉ lược bỏ chủ ngữ
Ta lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (mệnh đề phụ, mệnh đề có liên từ), động từ chính trong câu chuyển thành V-ing, trường hợp có to be thì khi rút gọn sẽ là being.
Ví dụ:
- When I came home, I saw a kitty.
→ When coming home, I saw a kitty.
(Khi tôi về nhà, tôi thấy 1 con mèo con)
► Cấp độ 2: Lược bỏ cả chủ ngữ lẫn liên từ
Hình thức rút gọn ở cấp độ 2 tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ luôn cả liên từ.
- Ví dụ: When I came home, I saw a kitty.
→ Coming home, I saw a kitty.
- Đối với các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, để nhấn mạnh thời gian hoặc hành động nào xảy ra trước, ta có thể dùng having + V3/-ed để rút gọn mệnh đề trạng ngữ.
Ví dụ:
- After he finishes his work, he goes home.
→ After finishing his work, he goes home.
≈ Having finished his work, he goes home.
(Sau khi xong việc, anh ấy trở về nhà)
► Cấp độ 1: Chỉ rút gọn chủ ngữ
Ta lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (hay mệnh đề có liên từ), động từ to be được chia lúc này sẽ được chuyển thành being, theo sau là V3/-ed như bình thường.
Ví dụ:
- As he is called a liar, he becomes angry.
→ As being called a liar, he becomes angry.
(Bị gọi là kẻ nói dối, anh ấy tức giận)
► Cấp độ 2: Rút gọn chủ ngữ và to be
Tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ cả being và chỉ giữ lại mỗi liên từ và động từ V3/-ed. (Lưu ý: với các liên từ như because of bắt buộc theo sau phải là N/V-ing thì không thể áp dụng cách rút gọn này)
- Ví dụ: As he is called a liar, he becomes angry.
→ As called a liar, he becomes angry.
► Cấp độ 3: Rút gọn cả liên chủ ngữ và to be
- Đây là hình thức rút gọn cao nhất trong mệnh đề trạng ngữ dạng bị động. Khi đó, cả liên từ, chủ ngữ lẫn động từ đều được lược bỏ, và chỉ giữ lại duy nhất động từ V3/-ed. Nếu không để ý kỹ, nhiều người sẽ bị nhầm lẫn với cách rút gọn mệnh đề quan hệ dạng bị động.
- Ví dụ: As he is called a liar, he becomes angry.
→ Called a liar, he becomes angry.
- Chú ý: Nếu đằng sau động từ là một cụm danh từ thì ta cũng có thể áp dụng cách rút gọn cả liên từ, chủ ngữ, động từ.
Ví dụ:
- As he is a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
(Là vua của Annunaki, ông ta được tôn thờ bởi con cháy và hậu duệ của mình)
→ As being a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
→ As a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
→ A king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants
Nguồn: https://hochay.com/ngu-phap/rut-gon-menh-de

Giỏ hoa táo đỏ Bách Niên Giai Lão - FSNK360
